Biển số Bộ Ngoại giao Biển_xe_cơ_giới_Việt_Nam

Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao), CV (công vụ) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng ký tự NG và QT màu đỏ), bao gồm:

  • Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)
  • Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký)
Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài
  1. Albania: 006 - 010
  2. VQLH Anh và Bắc Ireland: 011 - 015
  3. Ai Cập: 016 - 020
  4. Azerbaijan: 021 - 025
  5. Ấn Độ: 026 - 030
  6. Angola: 031 - 035
  7. Afghanistan: 036 - 040
  8. Algérie: 041 - 045
  9. Argentina: 046 - 050
  10. Armenia: 051 - 055
  11. Iceland: 056 - 060
  12. Bỉ: 061 - 065
  13. Ba Lan: 066 - 070
  14. Bồ Đào Nha: 071 - 075
  15. Bulgaria: 076 - 080
  16. Burkina Faso: 081 - 085
  17. Brasil: 086 - 090
  18. Bangladesh: 091 - 095
  19. Belarus: 096 - 100
  20. Bolivia: 101 - 105
  21. Bénin: 106 - 110
  22. Brunei: 111 - 115
  23. Burundi: 116 - 120
  24. Cuba: 121 - 125
  25. Côte d'Ivoire: 126 - 130
  26. Cộng hòa Congo: 131 - 135
  27. Cộng hòa Dân chủ Congo: 136 - 140
  28. Chile: 141 - 145
  29. Colombia: 146 - 150
  30. Cameroon: 151 - 155
  31. Canada: 156 - 160
  32. Kuwait: 161 - 165
  33. Campuchia: 166 - 170
  34. Kyrgyzstan: 171 - 175
  35. Qatar: 176 - 180
  36. Cabo Verde: 181 - 185
  37. Costa Rica: 186 - 190
  38. Đức: 191 - 195
  39. Zambia: 196 - 200
  40. Zimbabwe: 201 - 205
  41. Đan Mạch: 206 - 210
  42. Ecuador: 211 - 215
  43. Eritrea: 216 - 220
  44. Ethiopia: 221 - 225
  45. Estonia: 226 - 230
  46. Guyana: 231 - 235
  47. Gabon: 236 - 240
  48. Gambia: 241 - 245
  49. Djibouti: 246 - 250
  50. Gruzia: 251 - 255
  51. Jordan: 256 - 260
  52. Guinée: 261 - 265
  53. Ghana: 266 - 270
  54. Guiné-Bissau: 271 - 275
  55. Grenada: 276 - 280
  56. Guinea Xích Đạo: 281 - 285
  57. Guatemala: 286 - 290
  58. Hungary: 291 - 295
  59. Hoa Kỳ: 296 - 300; 771 - 775
  60. Hà Lan: 301 - 305
  61. Hy Lạp: 306 - 310
  62. Jamaica: 311 - 315
  63. Indonesia: 316 - 320
  64. Iran: 321 - 325
  65. Iraq: 326 - 330
  66. Ý: 331 - 335
  67. Israel: 336 - 340
  68. Kazakhstan: 341 - 345
  69. Lào: 346 - 350
  70. Liban: 351 - 355
  71. Libya: 356 - 360
  72. Luxembourg: 361 - 365
  73. Litva: 366 - 370
  74. Latvia: 371 - 375
  75. Myanmar: 376 - 380
  76. Mông Cổ: 381 - 385
  77. Mozambique: 386 - 390
  78. Madagascar: 391 - 395
  79. Moldova: 396 - 400
  80. Maldives: 401 - 405
  81. México: 406 - 410
  82. Mali: 411 - 415
  83. Malaysia: 416 - 420
  84. Maroc: 421 - 425
  85. Mauritanie: 426 - 430
  86. Malta: 431 - 435
  87. Quần đảo Marshall: 436 - 440
  88. Nga: 441 - 445
  89. Nhật Bản: 446 - 450; 776 - 780
  90. Nicaragua: 451 - 455
  91. New Zealand: 456 - 460
  92. Niger: 461 - 465
  93. Nigeria: 466 - 470
  94. Namibia: 471 - 475
  95. Nepal: 476 - 480
  96. Nam Phi: 481 - 485
  97. Serbia: 486 - 490
  98. Na Uy: 491 - 495
  99. Oman: 496 - 500
  100. Úc/Australia: 501 - 505
  101. Pháp: 506 - 510
  102. Fiji: 511 - 515
  103. Pakistan: 516 - 520
  104. Phần Lan: 521 - 525
  105. Philippines: 526 - 530
  106. Palestine: 531 - 535
  107. Panama: 536 - 540
  108. Papua New Guinea: 541 - 545
  109. Tổ chức quốc tế: 546 - 550
  110. Rwanda: 551 - 555
  111. România: 556 - 560
  112. Tchad: 561 - 565
  113. Cộng hòa Séc: 566 - 570
  114. Cộng hòa Síp: 571 - 575
  115. Tây Ban Nha: 576 - 580
  116. Thụy Điển: 581 - 585
  117. Tanzania: 586 - 590
  118. Togo: 591 - 595
  119. Tajikistan: 596 - 600
  120. Trung Quốc: 601 - 605
  121. Thái Lan: 606 - 610
  122. Turkmenistan: 611 - 615
  123. Tunisia: 616 - 620
  124. Thổ Nhĩ Kỳ: 621 - 625
  125. Thụy Sĩ: 626 - 630
  126. CHDCND Triều Tiên: 631 - 635
  127. Hàn Quốc: 636 - 640
  128. Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: 641 - 645
  129. Samoa: 646 - 650
  130. Ukraina: 651 - 655
  131. Uzbekistan: 656 - 660
  132. Uganda: 661 - 665
  133. Uruguay: 666 - 670
  134. Vanuatu: 671 - 675
  135. Venezuela: 676 - 680
  136. Sudan: 681 - 685
  137. Sierra Leone: 686 - 690
  138. Singapore: 691 - 695
  139. Sri Lanka: 696 - 700
  140. Somalia: 701 - 705
  141. Sénégal: 706 - 710
  142. Syria: 711 - 715
  143. Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy: 716 - 720
  144. Seychelles: 721 - 725
  145. São Tomé và Príncipe: 726 - 730
  146. Slovakia: 731 - 735
  147. Yemen: 736 - 740
  148. Liechtenstein: 741 - 745
  149. Hồng Kông: 746 - 750
  150. Đài Loan: 885 - 890
  151. Đông Timor: 751 - 755
  152. Phái đoàn Ủy ban châu Âu (EU): 756 - 760
  153. Ả Rập Xê Út: 761 - 765
  154. Liberia: 766 - 770
  • 2 chữ số khác ở bên dưới: số thứ tự đăng ký
  • Trước đây các biển A, B, C là xe của ngành Công an, xe của UBND tỉnh thành hoặc xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp, ví dụ: 31A tức là xe các cơ quan, đơn vị nhà nước của thủ đô Hà Nội.
  • Biển ngoại giao hoặc quốc tế có gạch màu đỏ chạy ngang hàng chữ số thể hiện mức độ cao hơn của mỗi dòng biển đó (sự cấm xâm phạm dù bất cứ tình huống nào). Biển xe nước ngoài có gạch màu đỏ chạy ngang qua hàng chữ số là xe của Đại sứ.
Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an

- Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu "CD".

- Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:

a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu "KT";

b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu "LD";

c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu "DA";

d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu "R";

đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu "T";

e) Máy kéo có ký hiệu "MK";

g) Xe máy điện có ký hiệu "";

h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu "" như xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai trục, bốn bánh xe, có phần động cơ và thùng lắp ráp trên cùng một xát xi (dàn khung dưới - tương tự ôtô tải có trọng lượng dưới 3.500 kg). Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h, khối lượng bản thân xe không lớn hơn 550 kg)[3]

i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu "HC".

Theo Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 của Bộ Công an, nền biển màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.